RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH

Mối quan hệ giữa lo âu, trầm cảm  và bệnh tim mạch đã được công bố trong các tác phẩm bởi William từ giữa TK 19 “nervous and sympathetic palpitation of the heart”;

Stewart Wolf 1969  “Psychosocial Forces in Myocardial Infarction and Sudden Death”(2)

Các công trình nghiên cứu TK 20 gợi ý một số tác nhân tâm lý nguy cơ góp phần phát triển bệnh tim mạch và ảnh hưởng đến tiến trình bệnh tim mạch như: tức giận, dễ gây gổ, tách biệt xã hội, stress, lo âu và trầm cảm (2).

Có mối liên quan giữa bệnh tim mạch và các nét nhân cách typ A như: hung hăng, dễ gây gổ và luôn trong tình trạng báo động (2).

Các biểu hiện tâm thần liên quan bệnh tim mạch thường là: lo âu, trầm cảm, stress..

Các bệnh tim mạch liên quan thường là: bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, mạch nhanh, tăng HA, ngoại tâm thu, suy tim mạn tính, ngừng tim đột ngột, đột tử…

Các guidelines của Mỹ và châu Âu đều thừa nhận các tác nhân tâm lý ảnh hưởng tới các bệnh tim mạch và điều trị giúp giảm tác động của nó trên bệnh tim mạch và tử vong (2)

TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH

DỊCH TỄ HỌC TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH (3;8)

TRẦM CẢM ĐIỂN HÌNH TRONG RỐI LOẠN NỘI KHOA MẠN TÍNH

Bệnh tim mạch và trầm cảm hiện là 2 nguyên nhân phổ biến nhất gây tàn phế ở các nước phát triển và tới năm 2030 ở tất cả các nước (3).

 Bệnh nhân bị bệnh timmachj bị trầm cảm nhiều hơn dân số chung(3)

 Bệnh nhân bị bệnh trầm cảm dễ mắc bệnh tim mạch và có tỉ lệ tử vong cao hơn dân số chung (3).

 Bệnh nhân bị bệnh tim mạch đồng thời bị trầm cảm có hậu quả xấu hơn bị tim mạch mà không bị trầm cảm (3)

 Tràm cảm tăng nguy cơ 2 lần bị bệnh tim mạch mới (3)

 2/3 nhồi máu cơ tim nhập viện bị trầm cảm nhẹ (1)

 25% bị trầm cảm điển hình sau nhồi máu cơ tim cấp (2)

 15% bệnh nhân tim mạch bị trầm cảm điển hình (2)

 Các tỉ lệ trên gấp 2-3 lần dân số chung, thậm chí tỉ lệ này còn cao hơn ở suy tim mạn tính (hơn 20%) (2)

 2 năm sau cấy máy tạo nhip hơn ¼ bn bị trầm cảm, 15-20% bị trầm cảm sau phẫu thuật mạch vành …(2)

CÁC TÁC NHÂN TIỀM TÀNG GIẢI THÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA BỆNH TRẦM CẢM VÀ TIM MẠCH.

TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN TRẦM CẢM (theo ICD-10)

Tiêu chuẩn chính:

     – Khí sắc trầm.

     – Mất mọi quan tâm thích thú.

     – Giảm năng lượng, thường mệt mỏi, giảm hoạt động.

 Tiêu chuẩn phụ:

     – Giảm tập trung, giảm chú ý (tư duy bị ức chế).

     – Giảm tính tự trọng và hem tự tin.

     – Ý tưởng bị tội và không xứng đáng.

     – Nhìn vào tương lai ảm đạm, bi quan.

     – Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại, hoặc tự sát.

     – Rối loạn giấc ngủ.

     – Ăn kém ngon miệng hoặc ăn vô độ (trọng lượng cơ thể thay đổi > 5% trong 1 tháng).

Trầm cảm nhẹ Trầm cảm vừa Trầm cảm nặng
Tiêu chuẩn chính Ít nhất 2 Ít nhất 2 Ít nhất 2
Tiêu chuẩn phụ Ít nhất 2 3 hoặc 4 Ít nhất 4
Độ nặng triệu chứng Không có triệu chứng nặng Có thẻ có vài triệu chứng nặng Tất cả các triệu chứng
Thời gian của triệu chứng Ít nhất 2 tuần Ít nhất 2 tuần 2 tuần hoặc ít hơn

LO ÂU VÀ BỆNH TIM MẠCH

DỊCH TỄ HỌC RỐI LOẠN LO ÂU VÀ BỆNH TIM MẠCH (3;8)

 

Lo âu rất phổ biến trong bệnh tim mạch, có tỉ lệ cao bệnh nhân bị tim mạch bị trầm cảm đồng thời có rối loạn lo âu

 Lo âu làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân bị mạch vành, nhất là khi có đồng thời bị trầm cảm (2)

Theo DSM-5: hơn 25% dân Mỹ bị lo âu trong cuộc đời

Lo âu rất phổ biến ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính, tỉ lệ mới mắc 50% ở đơn vị điều trị mạch vành, phần lớn không được chẩn đoán, điều trị (2)

Frasure-Smith and al (1995): Lo âu làm tăng nguy cơ thiếu máu 2-3 lần sau nhồi máu cơ tim.

GUSTO: bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và lo âu mạnh tăng nguy cơ gấp 5 lần bị thiếu máu tái diễn, tái nhồi máu hoặc tử vong so với bn bị nhồi máu không bị lo âu mạnh.

Lo âu thường gây rối loạn nhịp tim, suy mạch vành, tăng HA, sa van 2 lá, suy tim và ghép tim (9).

ẢNH HƯỞNG CỦA LO ÂU TRÊN TIM (1)

Khi bị LÂ, cơ thể phản ứng theo cách có thể gây kích thích mạnh trên tim của họ.

Các t/c cơ thể của LÂ có thể gây ảnh hưởng mạnh tới những người đã có bệnh tim.

LÂ có thể kết hợp với các RL tim tiếp theo và các tác nhân gây nguy cơ  tim mạch như:

   + Cơn mạch nhanh: có thể gây ngừng tim đột ngột

   + Tăng HA: nếu mạn tính có thể dẫn tới bệnh mạch vành, suy cơ tim và suy tim.

   + Truỵ mạch: có thể gây tử vong sau 1 cơn đau tim cấp, nhồi máu cơ tim…

LO ÂU VÀ CÁC BỆNH CƠ THỂ (7)

Có mối quan hệ phức tạp vì:

  1. Lo âu có thể là nhân tố phát động các rl cơ thể: mạch nhanh, tăng HA, đau tức ngực, hen, rối loạn tiêu hoá (rl hấp thu, rlcn ruột)
  2. Lo âu có thể là t/c của các bệnh cơ thể: bệnh nội tiết, tim mạch, hô hấp, chuyển hoá, thần kinh…
  3. Lo âu có thể là biến chứng của các rl cơ thể: các bệnh mạn tính (stress).
  4. Lo âu có thể tác động vào mọi giai đoạn của bệnh: hen, tăng HA…

CHẨN ĐOÁN RL LO ÂU LAN TOẢ

 Lo âu nguyên phát trong đa số các ngày, trong ít nhất nhiều tuần, thường là nhiều tháng.

Các Triệu chứng bao gồm:

  1. Sợ hãi (lo lắng về bất hạnh tương lai, cảm giác dễ cáu giận, khó tập trung….).
  2. Căng thẳng vận động (bồn chồn, đứng ngồi không yên, đau căng đàu, run rẩy, khó thư giãn) và
  3. Hoạt động quá mức TKTV (đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh hoặc thở gấp, khó chịu vùng thượng vị, chóng mặt, khô mồm, rối loạn tiêu hoá…).

ĐIỀU TRỊ
1. Liệu pháp tâm lý: nhận thức-hành vi, thư giãn
2. Thuốc điều trị các bệnh tim mạch.
3. Thuốc giải lo âu
4. Thuốc chống trầm cảm: SSRIs trừ CTC 3 vòng (amitriptyline)
5. Thuốc ATK

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Una McCann, Anxiety and Heart Disease. Heart and Vascular Institute. Johns Hopkins medicine.org/se/util/display.

  1. Beth E. Cohen, Donalld Edmondson and Ian M. Kronish. AJH American Journal of Hypertention, Volum 28, Issue 11, pp 1295-1320. August 2014.
  2. David L. Hare, Samia R. Toukhsati, Peter Johansson, Tiny Jaasma. European Heart Journal. Volume 35, Issue 21, pp 1365-1372. Novenber 2013
  3. 4 Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders(DSM 4), 4th Edition, 4 Washington,DC,American Psychiatric Association, 1994.
  1. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders(DSM 5), 5th Edition, Washington,DC,American Psychiatric Association, 2013.
  2. Ðric Albert; Laurent Chneiweiss, L’anxiete au quotidien, 2e Edition, Editio Odile Jacob, 75005 Paris,1992. 7
  3. Harter MC, Conway KP, Merikangas KR. Associations between anxiety disorder and physical illness. Eur Arch Psychiatry Cli Neurosci 2003;253:313E”330. 9
  4. James L. Januzzi, Theodore A. Stem, Richard C. Pastermak, Roman W. De Sanctis. JAMA Internal Medicine, Vol 10, No 13. July 2000
  5. Servant.D, Parquet.Ph.J. Stress, anxiete et pathologies medicales. Masson, Paris 1995
  6. Egende LE Gen Hosp Psychiatry, 2007.29(5) 409-16
Bài viết liên quan